Khi lập trình và phát triển một phần mềm chúng ta cần xác định những thành phần cần sử dụng để bắt tay vào công việc. Điều này cũng đảm bảo tính logic và nhất quán cho sản phẩm phần mềm của bạn từ lúc bắt đầu xây dựng cho đến lúc duy trì, thậm chí là cải tiến. Vậy cụ thể Software Stack là gì và làm thế nào để thiết lập Stack khi lập trình và phát triển phần mềm! Cũng GrowUpWork tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Software Stack là một tập hợp các thành phần công nghệ sẽ giúp bạn xây dựng ứng dụng cụ thể của mình. Stack của bạn có thể bao gồm các thành phần như công cụ cơ sở dữ liệu, framework và công cụ giao diện từ Clients.
Các tổ hợp phần mềm này bao gồm Backend của site. Chúng làm việc cùng nhau và triển khai cùng nhau để một thành phần cụ thể có thể chạy. Software Stack bạn thiết lập có thể giúp bạn chạy ứng dụng và sẽ ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng mà bạn tạo.
Các ứng dụng có bốn cấp, ba trong số đó nằm ở phía máy chủ. Chúng ta sẽ chia nhỏ từng cấp trong số 4 cấp và chúng bao gồm những gì.
Mỗi cấp bao gồm một số thành phần. Cùng khám phá chi tiết của từng phần nhé!
Trên thực tế, bạn không bị giới hạn bởi các thành phần trong một stack — chúng có thể hoán đổi cho nhau dựa trên nhu cầu của bạn và có thể tùy chỉnh cho từng dự án.
Thiết lập Software Stack tùy thuộc vào nhu cầu chính xác của bạn. Điều này có nghĩa là điểm mấu chốt khi chọn các thành phần cho Stack là sự suy tính trước. Tự hỏi bản thân một số câu hỏi chính có thể giúp bạn xác định được các thành phần tối ưu cho Software stack của mình. Và các câu hỏi đó là:
MVP của bạn là bộ phân phối cốt lõi mà bạn cần để triển khai trang web của mình; nó mô tả những khả năng tối thiểu mà sản phẩm của bạn phải có để những khách hàng sớm sử dụng nó.
Xem xét các thông số bạn có cho trang web hoặc ứng dụng web MVP của mình để hướng dẫn bạn trong khi chọn stack. Khi bạn bắt đầu nhận được phản hồi về dự án của mình từ khách hàng và cách họ phản ứng với các thành phần khác nhau trong giao diện người dùng, bạn sẽ thực hiện các điều chỉnh và hướng tới vị trí cốt lõi trong cách xúc tiến của mình.
Biết quy mô và phạm vi dự án của bạn cũng sẽ giúp bạn đánh giá mức độ phức tạp của dự án. Ví dụ: một dự án phức tạp hơn sẽ cần một ngôn ngữ lập trình kỹ lưỡng hơn so với một ngôn ngữ đơn giản hơn, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến Stack của bạn.
Khi bắt đầu đánh giá dự án của mình, hãy tham khảo cách chạy từ các dự án tương tự và làm thế nào bạn có thể vượt xa hơn những dự án có trước đó với chức năng trong sản phẩm và những gì khách hàng muốn nhận được.
Lưu ý về khả năng bảo trì và cải tiến trong tương lai, bao gồm cả sự phát triển theo chiều dọc và cách stack mong muốn của bạn có thể quản lý sự thay đổi này. Kết hợp thông tin chi tiết về khả năng mở rộng này với các chức năng cần thiết và hiệu suất cần thiết của sản phẩm để làm cơ sở cho việc chọn thành phần thích hợp cho Software Stack của bạn.
Cân nhắc về thời gian của developer so với thời gian chạy, vì bạn sẽ phải tính đến tốc độ đạt được khi phát triển trong thời gian chạy và ngược lại. Xác định cách bạn muốn mở rộng dự án của mình có thể giúp bạn bắt đầu xây dựng stack của mình.
Bạn phải đánh giá một số yếu tố khi xem xét cơ sở dữ liệu nào sẽ phù hợp nhất với Software stack của bạn. Cách bạn cấu trúc dữ liệu sẽ là trọng tâm trong việc lựa chọn stack. Ví dụ: nếu bạn chọn sử dụng NoSQL Database, bạn phải chọn các thành phần khác tương thích nhất với định dạng database đó.
Xem xét trường hợp sử dụng của bạn và các ưu tiên cho cơ sở dữ liệu. Ví dụ: nếu bạn cần phát triển dịch vụ “Tạo, Đọc, Cập nhật, Xóa”, thì một hệ thống được thiết kế để quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ, như PostgreSQL là đủ. Nếu dự án của bạn lưu trữ các bài đọc về IoT, hãy xem xét một số yếu tố bổ sung.
Những trường hợp có lượng lớn dữ liệu phải chuyển sang Apache, trong khi những trường hợp có dữ liệu chuỗi thời gian có thể dùng InfluxDB. Các hệ thống khác, như Guava Cache, có thể giúp tăng cường dung lượng bộ nhớ khả dụng.
Xem xét loại trường hợp sử dụng bạn có cho cơ sở dữ liệu của mình và chương trình có thể giúp bạn chạy loại ứng dụng này.
Bạn không muốn bỏ qua tầm quan trọng của việc bảo trì và bảo mật lâu dài đối với dự án của mình. Bạn luôn có thể cập nhật các phần của stack với một số cấu hình lại, nhưng nền tảng vững chắc sẽ mang lại hiệu quả to lớn. Mã dài hơn cần nhiều thời gian hơn để xử lý. Mã ngắn hơn, súc tích hơn đôi khi có thể khó hiểu và khó gỡ lỗi hơn.
Các loại infrastructure sẽ đưa ra những thách thức bảo mật khác nhau. Ví dụ, nếu bạn sử dụng dịch vụ cloud, bạn phải đảm bảo có đủ dữ liệu từ nhà cung cấp để hệ thống của bạn có sự giám sát phù hợp. Bạn cũng có thể cần khả năng giám sát bên ngoài.
Nhiều doanh nghiệp cũng nhận thấy rằng các mô hình auto depploy và auto testing có thể giúp họ đảm bảo rằng các chương trình và hệ thống của họ vẫn được cập nhật đầy đủ và được định cấu hình đúng cách.
Sự phức tạp của cybersecurity hiện đại kêu gọi những người tham gia thiết kế stack cũng tham gia vào việc thiết lập bảo mật. Do đó, việc đánh giá các tùy chọn bảo mật không gian mạng có sẵn với stack của bạn và các quy trình mà team của bạn có thể quản lý cũng sẽ đóng vai trò trong việc xây dựng stack.
Các ngôn ngữ lập trình và framework là một phần của stack, nhưng chúng có xu hướng truyền đạt “phong cách” của team bạn trên toàn bộ Stack. Ví dụ: nếu team bạn có kinh nghiệm và sự thành thạo đáng kể với PHP, thì việc xây dựng một Stack dựa trên PHP có thể giúp cả team hoạt động hiệu quả hơn và bắt đầu dự án nhanh hơn.
Khi các doanh nghiệp xây dựng các Software Stack của họ, ta sẽ nhận ra một số cấu hình phổ biến phù hợp với nhau một cách độc đáo và đã trở thành các lựa chọn phổ biến để xây dựng các ứng dụng. Dưới đây là một số Software phổ biến đáng để bạn cân nhắc áp dụng cho dự án của mìn.
Một trong những Stack được đề cập đến nhanh nhất là LAMP, được tạo thành từ các thành phần phần mềm nguồn mở, miễn phí. Những phần này hoạt động đặc biệt tốt cho các trang web và ứng dụng động.
LAMP bao gồm hệ điều hành Linus, Web server Apache, phần mềm ứng dụng PHP và cơ sở dữ liệu MySQL. Đây là mô hình Stack truyền thống nhất và rất chắc chắn. Lưu ý rằng PHP có thể được thay bằng Python và Perl.
Ưu điểm của LAMP:
Các biến thể khác:
MEAN là một stack hiện đại hơn so với LAMP. Nó hoàn toàn chạy bằng JavaScript, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho các công ty đã có chuyên gia về JavaScript lập trình phía client-side
MEAN bao gồm những thành phần sau:
Ưu điểm của MEAN:
Các biến thể khác:
Bitnami là một giải pháp lưu trữ và thư viện dựa trên cloud hỗ trợ một số stack, cho phép bạn triển khai ứng dụng của mình trên server của riêng bạn hoặc trên cloud. Tải xuống các gói Bitnami chỉ với một cú nhấp chuột. Dưới đây là một số gợi ý về infrastructure sẵn có dựa trên một số ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất.
Ruby Stack: Ruby / Ruby on Rails / RVM (Ruby Virtual Machine) / MySQL / Apache / PHP
Ruby Stack đã sẵn sàng để chạy, với một môi trường phát triển hoàn chỉnh cho Ruby on Rails. Các “gems” phổ biến nhất của nó giúp cho việc xây dựng các ứng dụng trở nên nhanh chóng và dễ dàng. Ruby tương thích đáng kể với MySQL ở backend và quá trình phát triển diễn ra nhanh chóng.
Ưu điểm:
Các biến thể khác:
Một single software stack tập hợp tất cả các khía cạnh của nền tảng từ một nhà cung cấp duy nhất. Thay vì tích hợp hệ thống từ nhiều nhà cung cấp tương thích, tất cả các phần của nền tảng trong một single software stack được quản lý bởi một nhà cung cấp. Một số công ty có thể thấy rằng điều này làm tăng hiệu quả, trong khi những công ty khác lại không thích việc giảm tính linh hoạt.
Software stack của bạn là công nghệ bạn sử dụng để chạy dự án của mình. Các lựa chọn bạn chọn để đưa vào Software Stack của mình sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố quan trọng trong dự án cuối cùng của bạn, chẳng hạn như ngân sách của bạn, dự án của bạn sẽ chạy trên nền tảng nào và cách dữ liệu được xử lý và lưu trữ.
Ví dụ: một Stack có thể giúp cung cấp khả năng xử lý vị trí theo thời gian thực hoặc hiển thị phía máy chủ dễ dàng hơn. Vì Software stack của bạn sẽ ảnh hưởng đến cách team của bạn xây dựng dự án và cách bạn trình bày các tính năng cho khách hàng, hãy suy nghĩ kỹ về stack mà bạn muốn tập hợp lại cho dự án của mình.
Các framework được thiết kế để giúp các Developer tạo code cho các ứng dụng chương trình nhanh hơn so với việc viết mọi thứ từ đầu. Full-stack framework cung cấp một số loại code được viết sẵn cho các quy trình cụ thể, mà các developer có thể sử dụng để xây dựng chương trình của họ. Có rất nhiều thư viện hoặc framework mà các Web developer sẽ học, chẳng hạn như AngularJS, Hibernate và Spring Boot.
Server stack là một loại trong Software Stack, cũng có thể được gọi là Solution Stack. Server stack bao gồm các yếu tố như môi trường thời gian chạy, dịch vụ web và phần mềm cơ sở dữ liệu. Nó cũng có thể hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Software stack của bạn sẽ chủ yếu bao gồm các phần phần mềm mà bạn cần kết hợp lại với nhau để chạy một ứng dụng. Mặt khác, một Technology stack bao gồm cả thành phần phần mềm và phần cứng. Technology stack của bạn sẽ là tập hợp các công cụ, ứng dụng và các dịch vụ khác nhau. Ví dụ, các thành phần phần mềm sẽ bao gồm các mục như MySQL hoặc trình duyệt web. Mặt khác, phần cứng bao gồm các mục như RAM và Monitor của bạn.
Software Stack là một tập hợp các thành phần mà team phát triển phần mềm của bạn sẽ sử dụng để phát triển một dự án phần mềm. Thông thường sẽ có 4 thành phần chính bạn cần lựa chọn để tạo Stack với các tiêu chí nhất định để đảm bảo quá trình xây dựng và cải tiến sau này thật hiệu quả và thuận lợi! Hi vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn các thông tin hữu ích về Software stack cũng như cách thiết lập một Stack! Chúc bạn may mắn!