Cách mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
Nếu bạn đang là du học sinh hay những người lao động,.. tại Nhật thì chắc không ít nhiều cũng muốn tạo cho mình một tài khoản ngân hàng để phục vụ cho mục đích, cá nhân của mình. Hãy cùng mình tìm hiểu cách tạo tài khoản ngân hàng tại Nhật như thế nào nhé.
Không như ở Việt Nam, tại Nhật Bản hầu như mọi giao dịch tài chính hàng ngày họ đều thực hiện thông qua tài khoản cá nhân từ việc thanh toán lương, mua bán hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi...Do đó, một trong những việc đầu tiên khi đi xuất khẩu lao động sang Nhật Bản đó chính là bạn phải mở tài khoản ngân hàng.
Điều kiện mở tài khoản tại Nhật đối với người nước ngoài
Mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
Sau đây mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách mở tài khoản tại Nhật
Các loại tài khoản ngân hàng tại Nhật
Cách trả tiền lương qua tài khoản
Điều kiện mở tài khoản tại Nhật đối với người nước ngoài
Đối với người nước ngoài, để có thể mở tài khoản ngân hàng của Nhật Bản thì phải có thẻ ngoại kiều(在留カード) hay giấy đăng ký cư trú(住民票). Những loại visa có thời hạn dưới 3 tháng như visa du lịch thì sẽ không được cấp thẻ ngoại kiều hay giấy đăng ký cư trú. Do đó những trường hợp này không đủ điều kiện để mở tài khoản ngân hàng tại Nhật.
Những giấy tờ cần thiết để mở tài khoản ngân hàng tại Nhật:
- 印鑑「Inkan」Con dấu ( tuỳ từng ngân hàng) hoặc chữ ký
- 識別「Shigibetsu」 Giấy tờ tùy thân: có thể là thẻ căn cước, bằng lái xe của Nhật hay hộ chiếu đều được
- ビザ「 Visa」 visa còn hiệu lực
- 在留カード「 Zairyū kādo」Thẻ cư trú
- 請求書「Seikyū-sho」 Hoá đơn tiền điện thoại, điện, nước gốc
Mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
Tại Nhật, việc mở tài khoản ngân hàng khá đơn giản, không tốn nhiều thời gian của bạn, tuy nhiên bạn cũng nên hỏi những lao động đi trước để có thể chọn được ngân hàng tốt và có những điều khoản thanh toán phù hợp với việc nhận - chuyển tiền của lao động Việt Nam.
- Một số ngân hàng lớn: Mizuho, Tokyo-Mitsubishi UFJ, Mitsui Sumitomo, Resona, ...
- Ngân hàng bưu điện: Yucho (ゆうちょ銀行 Yuucho ginko)
- Ngân hàng địa phương: Ngân hàng Saitama, ngân hàng Yokohama, ...
- Ngân hàng của doanh nghiệp ví dụ ngân hàng Seven Bank (セブン銀行) của 7-Eleven, ...
Lưu ý:
- Các ngân hàng lớn có thể không cho lưu học sinh mới qua Nhật làm thẻ ngân hàng.
- Làm tại ngân hàng bưu điện (Japan Post) thường dễ hơn nhưng một số trường hợp ghi là 非居住 Hikyojuu [phi cư trú] có thể không thể nhận tiền lương làm thêm được.
- Làm tài khoản ngân hàng địa phương thường dễ dàng hơn.
Để mở tài khoản ngân hàng tại Nhật, bạn cần mang thẻ lưu trú (giấy tờ tùy thân) và con dấu cá nhân tới ngân hàng. Bạn sẽ nhận được sổ ngân hàng còn thẻ ngân hàng được gửi sau đó (thường 1 tuần) về địa chỉ của bạn.
Sau đây mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách mở tài khoản tại Nhật
- Bước 1: Điền form ngân hàng, ghi số pin thẻ ngân hàng (暗証番号 anshou bangou [ám chứng phiên hiệu]), ký tên đóng dấu
- Bước 2: Nhận sổ ngân hàng (gọi là 通帳 tsuuchou [thông trương]). Sau khi thủ tục hoàn tất bạn có thể nhận sổ ngay khoảng 20 đến 30 phút
- Bước 3: Đợi thẻ ngân hàng (キャッシュカード) gửi bảo đảm về nhà (thường sau 1 tuần)
- Giống như các thẻ ngân hàng ở Việt Nam, bạn nên đăng ký chuyển tiền trực tuyến (ゆうちょダイレクト), bởi chỉ cần một thao tác trên máy tính là có thể chuyển tiền tới các số tài khoản khác mà không cần phải ra ngân hàng hay ra cây ATM.
- Bước 4: Sử dụng thẻ để rút tiền tại ATM hay bỏ tiền vào tài khoản tại ATM
Chú ý: Bạn có thể nạp tiền (tiền giấy và tiền xu) tại ATM tại Nhật. Tiền giấy và tiền xu chỉ cần bỏ vào hộc mở ra là máy sẽ tự đếm và xác nhận.
- Có một số lý do khiến bạn bị từ chối khi đăng ký thẻ tín dụng ở Nhật
Nếu bạn mở thẻ tín dụng, thì có một số người sẽ mở được nhưng có thể đối với một số người người không thể đăng ký mở thẻ tín dụng ở Nhật, có những đặc điểm chung như sau:
Đang sở hữu nhiều thẻ tín dụng khác. Nếu bạn đang không đủ khả năng hoàn trả thì tốt nhất nên sử dụng một thẻ tín dụng trước
- Có vấn đề với trung tâm thông tin tín dụng,nằm trong danh sách đen (black list)
- Đối với những trường hợp chậm trễ hay đã không hoàn trả đúng hẹn sẽ bị lưu dữ liệu vào danh sách đen(Black List).Khi đã bị đưa vào danh sách đen, dữ liệu này sẽ không bị xóa trong vòng 5 năm thậm chí lên đến 10 năm đối với những trường hợp quá hạn nghiêm trọng.
- Thông tin đăng ký không đáp ứng chỉ tiêu xét duyệt
- Cần đáp ứng những điều sau đây
- 年齢:Tuổi > 18 tuổi
- 収入・就業状況:Thu nhập, nơi làm việc
- 住宅状況・居住年数:Tình trạng nhà ở,số năm cư trú
- 家族構成・配偶者:Thành phần gia đình, tình trạng kết hôn
- 借入(借金): Tình trạng vay mượn
- Cần đáp ứng những điều sau đây
- Thu nhập không ổn định: Điều kiện đầu tiên trước khi đăng ký mở thẻ tín dụng của các ngân hàng lúc nào cũng đòi hỏi bạn phải chứng minh nguồn thu nhập hàng tháng. Nhà phát hành thẻ hay ngân hàng sẽ ra chỉ tiêu một mức thu nhập tối thiểu, nhưng không phải lúc nào họ cũng để công khai thông tin này trên truyền thông. Thẻ tín dụng có thể được áp dụng cho những người làm công việc bán thời gian(バイト), nhưng với điều kiện thu nhập hàng tháng và địa chỉ nơi ở phải ổn định ở một mức nào đó(khoảng trên dưới 200 man yên).
- Đăng ký nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn. Nếu bạn bị từ chối cấp thẻ và tiếp tục lặp lại quá trình đăng ký nhiều lần thì nếu muốn đăng ký lại, vui lòng đợi ít nhất 6 tháng trở lên
Các loại tài khoản ngân hàng tại Nhật
- Tài khoản tiền gửi thường (通常の預金:Futsu yokin )
- Tài khoản tiết kiệm thường ( 通常貯金Tsujo choking): đây là một loại tài khoản bưu điện và có mức lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi thường
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ( 定期預金Teiki yokin): có lãi suất cao hơn nhưng thường đòi hỏi thông báo khi rút tiền
- Tài khoản vãng lai ( 当座預金:Toza yokin): loại tài khoản này thường cung cấp tuỳ chọn sử dụng séc nhưng chủ yếu dành cho doanh nghiệp chứ không phải cá nhân
- Tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, tài khoản gửi ngoại tệ có kỳ hạn (外貨預金:Gaika yokin, 外貨定期預金:Gaika teiki yokin)
Có thể nói loại tài khoản được sử dụng nhiều nhất tại Nhật là tài khoản tiết kiệm thường và tài khoản tiền gửi thường
Cách trả tiền lương qua tài khoản
Ở Nhật, hầu hết lương được trả bằng cách chuyển khoản ngân hàng. Theo luật thì tiền lương có thể được trả bằng tiền mặt, nhưng thông thường các cửa tiệm, công ty thanh toán bằng cách chuyển khoản ngân hàng với sự đồng ý của người làm.
Dù nói là trả theo ngày, nhưng hầu như không trả lương bằng tiền mặt tại chỗ.
Các từ ngữ sử dụng trong máy ATM
お引き出し「おひきだし」:Rút tiền
お預け入れ「おあずけいれ」:Gửi tiền vào
残高照会「ざんだかしょうかい」: Kiểm tra số dư tài khoản.
お振込み「おふりこみ」/ ご送金「ごそうきん」: Chuyển khoản.
通帳記入「つうちょうきにゅう」/ 記帳「きちょう」: cập nhật sổ tài khoản (đưa sổ tk vào máy, máy sẽ in ra những giao dịch đã diễn ra từ trước đến giờ).
口座「こうざ」: tài khoản.
キャッシュカード : thẻ tiền mặt (thẻ ATM).
現金「げんきん」: tiền mặt.
他行口座「たぎょうこうざ」: tài khoản thuộc ngân hàng khác.
ご送金先「ごそうきんさき」: người nhận chuyển khoản từ mình.
ご送金先金融機関「ごそうきんさききんゆうきかん」: Tên ngân hàng nhận chuyển khoản từ mình.
支店名「してんめい」: tên chi nhánh.
預金種目「よきんしゅもく」: loại hình tiền gửi.
普通預金「ふつうよきん」: tiền gửi thông thường (để trả lời cho loại hình tiền gửi ở số ⑪).
口座番号「こうざばんごう」: số tài khoản.
暗証番号「あんしょうばんごう」: số pin.
金額「きんがく」: khoản tiền.
手数料「てすうりょう」: phí dịch vụ.
確認「かくにん」: xác nhận.
両替「りょうがえ」: đổi tiền (ngoại tệ).
お札「さつ」/ 紙幣「しへい」: tiền giấy.
宛「あて」: tới (ví dụ: ゆうちょ宛の送金: gửi tới tài khoản yucho).
Kết luận
Hy vọng với bài viết trên sẽ triều tải ích nhiều cho một số người đang học tập và sống tại Nhật để hiểu rõ hơn về điều kiện đăng ký tài khoản tại Nhật và muốn mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
Về tác giả:
Nguyễn Trần Hoàng My
"Chào các bạn, mình là Mimi, chắc đối với một số người đã từng tiếp xúc với Mimi cũng từng biết Mimi là một cô gái may mắn được có cơ hội trải nghiệm du học bên Nhật với một thời gian ngắn ngủi nè. Hi vọng thông qua lăng kính ít ỏi mà Mimi có được khoảng thời gian bên Nhật thì các bạn sẽ hiểu thêm được một phần nào về nước Nhật cũng giúp được ít nhiều cho một số bạn nè"
Tin tức liên quan
Bài toán tiết kiệm chi tiêu của một du học sinh tại Nhật
Những lưu ý cần biết khi thuê nhà tại Nhật
Chia sẻ của thực tập sinh về cuộc sống ở Nhật Bản
Những hành động bình thường tại Việt Nam, phạm pháp tại Nhật