Visa đặc định là gì? Điều kiện cấp visa kỹ năng đặc định Nhật Bản ?
Visa đặc định là gì? Đối tượng và điều kiện để được cấp visa này? Chi tiết về các loại visa kỹ năng đặc định cũng như ưu điểm của nó so với Visa Thực tập sinh kỹ năng? Chúng ta sẽ cùng làm rõ trong bài viết này nhé!
Năm 2019 cùng với tình trạng thiếu hụt lao động trong nước ngày càng lớn, các doanh nghiệp Nhật Bản mong muốn nới lỏng sự chấp thuận và gia hạn thêm thời gian cho người lao động nước ngoài. Chính phủ Nhật Bản đã thông qua một loại Visa mới, tạm gọi là Visa đặc định hay Visa kỹ năng đặc biệt bao gồm 2 loại (Visa đặc định loại 1 và loại 2) và đã bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2019.
Việc thực thi chính sách mới này chắc chắn là tin tốt cho nhiều người nước ngoài đặc biệt là Việt Nam có mong muốn làm việc tại Nhật Bản. Nó cũng tạo ra cơ hội cho người lao động có tay nghề muốn nộp đơn xin vĩnh trú tại Nhật Bản trong tương lai.
Trong bài viết này GrowUpWork sẽ định nghĩa Visa đặc định là gì cũng như các thông tin chi tiết về đối tượng và điều kiện để xin cấp dưới đây:
Xem thêm:
- Visa kỹ sư Nhật Bản là gì?
- Visa Thực tập sinh Nhật bản là gì?
- Sự khác nhau giữa các loại visa lao động Nhật Bản 2019
Đối tượng được cấp visa đặc định là ai?
Khác biệt giữa Kỹ năng đặc định và Thực tập sinh kỹ năng
Visa đặc định loại 1 (Tokutei Gino 1-特定技能1号)
Visa đặc định là gì?
Visa đặc định hay “kỹ năng đặc biệt” nguyên gốc tiếng Nhật TokuteiGino (特定技能) là một dạng nâng cấp của visa “thực tập sinh kỹ năng”, tư cách mới này cho phép người lao động có thể ở lại Nhật trong thời gian dài hơn (thay vì chỉ có 3 năm đối với tư cách TTS) và có thể bảo lãnh gia đình sang sống cùng trong suốt thời gian lao động (Visa đặc định loại 2).
Ngoài ra, người lao động cũng được nhiều quyền lợi hơn, tương đương với lao động Nhật Bản như mức lương cao hơn, được hỗ trợ nhà ở, đi lại, học tiếng Nhật, được phép thay đổi việc làm hay chuyển công ty trong giới hạn ngành nghề mà visa quy định...
Đối tượng được cấp visa đặc định là ai?
Theo quy định hiện hành, đối tượng được cấp visa kỹ năng đặc định mà phía Nhật hướng tới là những lao động phổ thông có tay nghề trong những ngành nghề mà Nhật đang thiếu hụt, cụ thể là 14 ngành nghề đối với đặc định loại 1 và 5 ngành nghề với đặc định loại 2.
Như vậy người lao động phải đáp ứng đủ các yếu tố dưới đây:
- Tốt nghiệp THPT
- Đã được đào tạo nghề, học nghề thuộc 14 ngành nghề quy định (Đỗ kỳ thi đánh giá kỹ năng đặc biệt theo quy định của Nhật)
- Biết tiếng Nhật cơ bản (Thi theo quy định)
- Người lao động đã kết thúc hợp đồng lao động tu nghiệp 3 năm tại Nhật (lao động diện Thực tập sinh) thì được thi xét duyệt tư cách mới luôn.
Khác biệt giữa Kỹ năng đặc định và Thực tập sinh kỹ năng
“Thực tập sinh kỹ năng” và “Kỹ năng đặc định” đều là hoạt động đưa người lao động sang Nhật Bản làm việc, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cải thiện tác phong làm việc công nghiệp, ngoại ngữ,… sau đó quay trở về làm việc và đóng góp cho Việt Nam. Vậy điểm khác biệt giữa 2 tư cách lao động này là gì?
THỰC TẬP SINH KỸ NĂNG |
KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH (ĐẶC BIỆT) |
TƯ CÁCH LƯU TRÚ |
|
Thực tập sinh kỹ năng là hình thức đi học tập thời hạn 3 năm nhằm nâng cao tay nghề, kỹ thuật trong các nhà máy tại Nhật và phải trở về đóng góp, phát triển cho Việt Nam. |
Người lao động có tay nghề sang Nhật với tư cách đi lao động có thời hạn, làm việc trong các nhà máy, công ty tại Nhật. Có cơ hội được xét duyệt gia hạn hoặc lưu trú tại Nhật. |
THỜI HẠN LƯU TRÚ |
|
1 đến tối đa 3 năm |
5 năm hoặc hơn |
ĐỐI TƯỢNG XÉT DUYỆT |
|
Tốt nghiệp THPT trở lên. |
|
YÊU CẦU |
|
Không yêu cầu kinh nghiệm và tiếng Nhật trước khi tham gia chương trình. |
|
NGÀNH NGHỀ TIẾP NHẬN |
|
77 ngành nghề (theo OTIT) |
|
MỨC LƯƠNG (Chưa gồm tăng ca) |
|
22~27 Triệu/tháng |
|
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC |
|
Không được thay đổi công ty làm việc trong suốt thời gian thực tập. |
Có thể thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng. |
CHẾ ĐỘ LƯU TRÚ |
|
Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian thực tập. |
|
CƠ HỘI LÀM VIỆC LÂU DÀI TẠI NHẬT |
|
|
Sau 5 năm nếu thi đậu kỳ thi bắt buộc sẽ được tham gia chương trình Kỹ năng đặc định số 2, khi đó được phép gia hạn visa và đưa gia đình lưu trú dài hạn tại Nhật Bản. |
Có mấy loại Visa đặc định?
Visa kỹ năng đặc biệt này được phân ra thành 2 loại (đặc định loại 1 và đặc định loại 2) và đã bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2019.
Chính phủ Nhật Bản tiếp nhận chính thức 14 ngành nghề và xem xét duyệt visa cho một số nước trong đó có Việt Nam từ năm 2019 này. Kế hoạch giới thiệu đến 345.150 lao động nước ngoài trong trong vòng năm năm.
Trong đó Visa đặc định loại 1 sẽ giới hạn trong 14 ngành nghề và yêu cầu chứng thực tay nghề cũng như tiếng Nhật ở mức cơ bản. Còn Visa đặc định loại 2 tạm thời sẽ chỉ cấp cho 5 ngành nghề cùng với yêu cầu tay nghề và ngoại ngữ tiếng Nhật cao hơn.
GrowUpWork sẽ giới thiệu đặc điểm hai loại Visa kỹ năng mới này cũng như những điều kiện và lợi ích của từng loại.
Visa đặc định loại 1 (Tokutei Gino 1-特定技能1号)
Bao gồm 14 ngành nghề được xét duyệt:
- Xây dựng(建築業)
- Công nghiệp tàu biển(造船・船用工業)
- Bảo trì, Sửa chữa ô tô(自動車整備業)
- Nghiệp vụ hàng không, sân bay(空港業)
- Nghiệp vụ khách sạn(宿泊業)
- Điều dưỡng, hộ lý (介護)
- Vệ sinh tòa nhà (ビルクリーニング)
- Nông nghiệp(農業)
- Ngư Nghiệp(漁業)
- Chế biến thực phẩm(飲食料品製造業)
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng(外食業)
- Chế tạo vật liệu (素材産業)
- Gia công cơ khí(産業機械製造業)
- Cơ điện, điện tử(電子・電気機器関連産業)
Điều kiện:
Có thể đạt visa đặc định loại 1 qua 2 cách:
- Vượt qua kỳ thi sát hạch tay nghề (Chứng minh trình độ kinh nghiệm làm việc 1 trong 14 lĩnh vực nêu trên) và trình độ tiếng Nhật cơ bản do cơ quan chính phủ Nhật Bản qui định.
- Nếu là thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành 3 năm làm việc tại Nhật, đã thi nghề bậc 3 (随時3級) sẽ được miễn thi sát hạch nêu trên.
Đặc điểm:
- Thời gian lao động tối đa 5 năm (Gia hạn từng năm)
- Không được bảo lãnh gia đình (Vợ, chồng, con)
- Giới hạn làm việc trong 14 ngành nghề quy định nêu trên (Có xác minh tay nghề)
- Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm cũng như trình độ tiếng Nhật cao hơn chương trình Thực tập sinh kỹ năng.
- Có thể thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng.
- Được hỗ trợ trong sinh hoạt, và tiếng Nhật (từ tổ chức được chỉ định)
- Cơ hội gia hạn hoặc tham gia chương trình Kỹ năng đặc định số 2 (Sau thời hạn 5 năm làm việc).
Mức lương (25~32 triệu/tháng)
- Mức lương tương đương với lao động người Nhật cùng trình độ và ngành nghề
- Lương cao hơn Thực tập sinh kỹ năng
- Từ 25~32 triệu/tháng (Chưa bao gồm tăng ca nếu có)
Hiệu lực: (4/2019)
- Phía Nhật: Chương trình có hiệu lực chính thức từ tháng 4/2019.
Áp dụng 8 nước bao gồm: Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Myanmar và Campuchia.
- Phía Việt Nam: Chưa có hướng dẫn chính thức.
Chương trình mới nên yêu cầu về chương trình còn có thể sẽ có những thay đổi.
Visa đặc định loại 2 (Tokutei Gino 2-特定技能2号)
Giới hạn 5 ngành nghề dưới đây:
- Xây dựng(建築業)
- Công nghiệp chế tạo tàu biển(造船・船用工業)
- Sửa chữa ô tô(自動車整備業)
- Nghiệp vụ hàng không, sân bay(空港業)
- Nghiệp vụ khách sạn(宿泊業)
Visa đặc định loại 2 hiện giới hạn ở 5 ngành nghề nêu trên và các yêu cầu kỹ năng cũng sẽ cao hơn. Tuy nhiên thời gian cư trú cũng được gia hạn nhiều năm, cơ hội được cấp visa vĩnh trú cũng như được phép mang gia đình sang ở cùng.
Điều kiện:
Có kinh nghiệm công việc với trình độ chuyên môn (Thường là bằng nghề BẬC 2(随時2級) ) và bằng tiếng Nhật tương đương qua kỳ thi do cơ quan chính phủ qui định.
Đặc điểm:
- Visa Kỹ năng đặc định loại 2 có giá trị tương đương với chương trình kỹ sư, kỹ thuật viên Nhật Bản.
- Trường hợp Thực tập sinh kỹ năng đã về nước mà chưa thi nghề bậc 3 hay các bạn chưa từng đi làm việc ở Nhật vẫn có thể xin tư cách này nếu các bạn có điều kiện xin qua Nhật theo Visa nào đó và có công ty hay cơ quan đăng ký giúp bạn tham gia kỳ thi bằng nghề tại Nhật.
- Được bảo lãnh gia đình (Vợ, chồng, con)
- Được xin visa vĩnh trú nếu đạt đủ điều kiện.
- Giới hạn trong 5 ngành nghề quy định nêu trên
Mức lương (>30 triệu/tháng)
- Mức lương tương đương với lao động người Nhật cùng trình độ và ngành nghề
- Lương cao hơn Thực tập sinh kỹ năng và đặc định loại 1.
- Từ 30 triệu/tháng (Chưa bao gồm tăng ca nếu có)
Hiệu lực: (4/2019)
Phía Nhật: Chương trình có hiệu lực chính thức từ tháng 4/2019.
Phía Việt Nam: Chưa có hướng dẫn chính thức.
Chương trình mới nên yêu cầu về chương trình còn có thể sẽ có những thay đổi.
Các nước được áp dụng (8 nước: Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Myanmar và Campuchia)
Quy trình cấp Visa đặc định 1 và 2
Chi tiết về hình thức cấp visa được quy định như hình sau:
Như vậy, theo sơ đồ trên thì ta có thể thấy đối tượng là Thực tập sinh nếu hoàn tất chương trình thực tập sinh kỹ năng bậc 2 thì có thể được xét duyệt trực tiếp Visa kỹ năng đặc định 1 mà không cần qua kỳ thi đánh giá kỹ năng đặc biệt nữa.
Và người lao động phải hoàn tất 5 năm với tư cách Kỹ năng đặc định 1 thì mới được tham gia kỳ thi đánh giá kỹ năng để chuyển sang Visa kỹ năng đặc định loại 2.
Trên đây là toàn bộ nôi dung giúp giải đáp thắc mắc Visa đặc định là gì? Cũng như các điều kiện xin cấp visa đặc định theo yêu cầu của phía Nhật. Về mặt pháp lý thì Visa này đã chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2019. Tuy nhiên trong thời gian đầu mới triển khai sẽ còn nhiều thay đổi và điều chỉnh từ cả phía Nhật cũng như các quốc gia liên quan. Hiện tại phía Việt Nam cũng chưa chính thức có công văn hướng dẫn gửi đến các ban ngành. Các bạn quan tâm xin vui lòng theo dõi bài viết này và GrowUpWork sẽ liên tục update các thông tin mới nhất tại đây nhé.
Tin tức liên quan
Bài toán tiết kiệm chi tiêu của một du học sinh tại Nhật
Những lưu ý cần biết khi thuê nhà tại Nhật
Chia sẻ của thực tập sinh về cuộc sống ở Nhật Bản
Những hành động bình thường tại Việt Nam, phạm pháp tại Nhật